Chiếc giày vàng châu Âu là một trong những giải thưởng liên quan đến bóng đá được nhiều người theo dõi và trông chờ nhất vào mỗi năm. Bên cạnh những cái tên quen thuộc như Messi, Ronaldo,… Chiếc giày vàng 2021 năm nay xuất hiện nhiều ứng cử viên mới. Hãy cùng Jonny Alien tìm hiểu về giải thưởng danh giá này và ai sở hữu nó nhiều nhất nhé!
1️⃣Chiếc giày vàng châu Âu là gì?
Các Nội Dung Chính:
- 1️⃣Chiếc giày vàng châu Âu là gì?
- 2️⃣ Cách tính điểm giải thưởng Chiếc giày Vàng
- 3️⃣ Lịch sử của chiếc giày vàng châu Âu
- 4️⃣Những cầu thủ từng đoạt giải thưởng chiếc giày vàng châu Âu
- 5️⃣Chiếc giày vàng châu Âu 2021
- 6️⃣Chủ nhân nhiều chiếc giày vàng châu Âu nhất
- 7️⃣Câu lạc bộ nhận được nhiều chiếc giàu Vàng nhất
- 8️⃣Giải đấu nào có nhiều Chiếc giày Vàng nhất?
- 9️⃣Những chiếc giày vàng khác
Chiếc giày vàng châu Âu có tên tiếng Anh là European Golden Shoe – một giải thưởng bóng đá thường niên dành tặng cho những cầu thủ có nhiều bàn thắng nhất trong năm. Cụ thể hơn, Chiếc giàu Vàng này để vinh danh cái tên ghi nhiều bàn trong một mùa giải ở các giải vộ địch quốc gia.
Giải thưởng này được trao tặng hằng năm bởi European Sports Media (ESM). Từ năm 1967-1968, giải thưởng này có tên gọi ban đầu là Soulier d’Or theo ý nghĩa tiếng pháp. Sau đó dịch thành Chiếc giày vàng châu Âu (Golden Shoe or Boot).
Giải thưởng này được tạp chí L’Équipe tổ chức lần đầu năm 1968. Kể từ mùa 1995-96, mới đổi sang được trao bởi European Sports Media. Hiện nay, cầu thủ bóng đá người Ý – Ciro Immobile là chủ nhân của chiếc giày mới nhất với 36 bàn thắng được ghi tại Serie A.
2️⃣ Cách tính điểm giải thưởng Chiếc giày Vàng
Chúng ta đã biết, giải thưởng này tính trên số lần ghi bàn của 1 cầu thủ trong một mùa giải. Nhưng những quy tắc chọn lựa và tính toán như thế nào để cho ra kết quả chính xác và công bằng nhất? Hãy cùng Jonny Alien khám phá ngay dưới đây:
Số bàn thắng trong giải Chiếc giày Vàng chỉ tính ở Giải vô địch quốc gia (không tính các giải khác như cúp liên đoàn, cúp quốc gia, các giải Châu Âu,…)
Tổng số điểm còn được nhân cho hệ số của giải đấu theo quy định như sau:
- Giải đấu hàng đầu Châu Âu như Anh, Tây Ban Nha, Ý, Đức, Pháp nhân hệ số 2.
- Những giải còn lại xếp sau đó nhân cho 1,5.
3️⃣ Lịch sử của chiếc giày vàng châu Âu
✔️Thời kỳ sơ khai: 1968 – 1991
Giai đoạn từ năm 1968 – 1991, giải thưởng này được thành lập và trao cho những cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho bất kỳ giải nào ở Châu Âu. Quy định này không công bằng lắm vì có khá nhiều giải đấu khắc nghiệp và số trận cũng khác nhau.
Những cầu thủ nhận giải thưởng này 2 lần trong giai đoạn này gồm có: Eusébio, Gerd Müller, Dudu Georgescu và Fernando Gomes. Tuy nhiên, có một vài đơn khiếu nại từ phóa Hiệp hội bóng đá Síp cho tằng có một cầu thủ của họ ghi được đến 40 bàn thắng, nhưng trên thực tế là số liệu thực tế 2 cầu thủ dẫn đầu giải đấu này chỉ có 19 bàn.
✔️Thời kỳ gián đoạn: 1991 – 1996
Vì những bất cập không công bằng trong giải đấu này mà L’Équipe đã ngừng trao giải từ 1991 đến 1996. Các giải đấu có sự chênh lệch trình độ nên thiếu bình đẳng trong giải thưởng. Chẳng hạn, những giải đấu thấp thường dễ ghi bàn hơn những giải đấu cao cấp.
Bên cạnh đó, là có nghi án gian lận trong trường hợp cầu thủ Cămătaru của Romania. Theo như quy định cũ cầu thủ này sẽ ghi nhiều bàn thắng nhất mùa giải 1990-91 nhưng thực tế Darko Pancev của Nam Tư mới là người ghi bàn nhiều nhất. Mãi đến năm 2006, thì ông mới nhận được giải thưởng của mình.
✔️Tái thiết lập giải thưởng: 1996 đến nay
Mùa giải 1996-97, danh hiệu này đã tiếp túc được trao tay bởi nhà tổ chức European Sports Media. Đặc biệt, họ đã bổ sung cách tính điểm cụ thể, rõ ràng và có phần công bằng hơn. Giải thưởng này cho phép những cầu thủ ở giải khắc nghiệt hơn thắng cuộc nếu họ ghi ít bàn thắng hơn cầu thủ ở đội thuộc giải đấu thấp hơn.
Hệ tính điểm này xác định bởi xếp hảng của Giải vô địch theo hệ số UEFA và thành tích của các CLB ở mỗi giải UEFA trong 5 mùa bóng. Những bàn thắng ghi được trong 5 giải đấu hàng đầu Châu Âu được nhân 2, còn những giải xếp hạng từ 6 đến 22 sẽ nhân 1.5, những giải đấu xếp hạng từ 22 trở xuống thì nhân với 1.
Từ đó những bàn thắng nào xuất hiện ở giải đấu cao hơn sẽ có nhiều điểm hơn. Vì vậy, những cầu thủ ở giải cấp cao sẽ có nhiều khả năng giành được Chiếc giày Vàng danh giá này. Từ năm 1996 đến nay, chỉ có 2 lần danh hiệu này không thuộc về các cầu thủ được nhân hệ số 2.
4️⃣Những cầu thủ từng đoạt giải thưởng chiếc giày vàng châu Âu
Dưới đây là danh sách những cầu thủ nhận được giải thưởng Chiếc giày vàng Châu Âu qua từng năm:
Mùa giải | Cầu thủ đoạt giải | Câu lạc bộ | Giải vô địch quốc gia | Bàn thắng | Điểm |
Giải thưởng được trao bởi L’Équipe | |||||
1967–68 | Eusebio (Bồ Đào Nha) | Benfica | Primeira Liga | 42 | — |
1968–69 | Petar Zhekov (Bulgaria) | CSKA Sofia | Parva Liga | 36 | — |
1969–70 | Gerd Muller (Tây Đức) | Bayern Munich | Bundesliga | 38 | — |
1970–71 | Josip Skoblar (Nam Tư) | Marseille | Ligue 1 | 44 | — |
1971–72 | Gerd Muller (Tây Đức) (2) | Bayern Munich | Bundesliga | 40 | — |
1972–73 | Eusebio (Bồ Đào Nha) (2) | Benfica | Primeira Liga | 40 | — |
1973–74 | Hector Yazalde (Argentina) | Sporting CP | Primeira Liga | 46 | — |
1974–75 | Dudu Georgescu (Romania) | Dinamo Bucuresti | Liga I | 33 | — |
1975–76 | Sotiris Kaiafas (Cyprus) | Omonia Nicosia | Giải hạng nhất đảo Cyprus | 39 | — |
1976–77 | Dudu Georgescu (Romania) (2) | Dinamo Bucuresti | Liga I | 47 | — |
1977–78 | Hans Krankl (Áo) | Rapid Wien | Bundesliga Áo | 41 | — |
1978–79 | Kees Kist (Hà Lan) | AZ | Eredivisie | 34 | — |
1979–80 | Erwin Vandenbergh (Bỉ) | Lierse | Giải hạng nhất Bỉ | 39 | — |
1980–81 | Georgi Slavkov (Bulgaria) | Botev Plovdiv | Parva Liga | 31 | — |
1981–82 | Wim Kieft (Hà Lan) | Ajax | Eredivisie | 32 | — |
1982–83 | Fernando Gomes (Bồ Đào Nha) | Porto | Primeira Liga | 36 | — |
1983–84 | Ian Rush (Xứ Wales) | Liverpool | Giải hạng nhất Anh | 32 | — |
1984–85 | Fernando Gomes (Bồ Đào Nha) (2) | Porto | Primeira Liga | 39 | — |
1985–86 | Marco van Basten (Hà Lan) | Ajax | Eredivisie | 37 | — |
1986–87 | Toni Polster (Áo) | Austria Wien | Austria Bundesliga | 39 | — |
1987–88 | Tanju Colak (Thổ Nhĩ Kỳ) | Galatasaray | Super Lig | 39 | — |
1988–89 | Dorin Mateut (Romania) | Dinamo Bucuresti | Liga I | 43 | — |
1989–90 | Hugo Sanchez (Mexico) | Real Madrid | La Liga | 38 | — |
Hristo Stoichkov (Bulgaria) | CSKA Sofia | A PFG | |||
1990–91 | Darko Pancev (Nam Tư) | Red Star Belgrade | Giải vô địch Nam Tư | 34 | — |
Giải thưởng không được trao | |||||
1991–92 | Ally McCoist (Scotland) | Rangers | Giải ngoại hạng Scotland | 34 | — |
1992–93 | Ally McCoist (Scotland) (2) | Rangers | Giải ngoại hạng Scotland | 34 | — |
1993–94 | David Taylor (Xứ Wales) | Porthmadog | Giải vô địch quốc gia Xứ Wales | 43 | — |
1994–95 | Arsen Avetisyan (Armenia) | Homenetmen | Giải ngoại hạng Armenia | 39 | — |
1995–96 | Zviad Endeladze (Georgia) | Margveti | Umaglesi Liga | 40 | — |
Giải thưởng được trao bởi European Sports Media | |||||
1996–97 | Ronaldo (Brazil) | Barcelona | La Liga | 34 | 68 |
1997–98 | Nikos Machlas (Hy Lạp) | Vitesse | Eredivisie | 34 | 68 |
1998–99 | Mario Jardel (Brazil) | Porto | Primeira Liga | 36 | 72 |
1999–2000 | Kevin Phillips (Anh) | Sunderland | Premier League | 30 | 60 |
2000–01 | Henrik Larsson (Thụy Điển) | Celtic | Giải ngoại hạng Scotland | 35 | 52.5 |
2001–02 | Mario Jardel (Brazil) (2) | Sporting CP | Primeira Liga | 42 | 63 |
2002–03 | Roy Makaay (Hà Lan) | Deportivo La Coruna | La Liga | 29 | 58 |
2003–04 | Thierry Henry (Pháp) | Arsenal | Premier League | 30 | 60 |
2004–05 | Thierry Henry (Pháp) (2) | Arsenal | Premier League | 25 | 50 |
Diego Forlan (Uruguay) | Villarreal | La Liga | |||
2005–06 | Luca Toni (Ý) | Fiorentina | Serie A | 31 | 62 |
2006–07 | Francesco Totti (Ý) | Roma | Serie A | 26 | 52 |
2007–08 | Cristiano Ronaldo (Bồ Đào Nha) | Manchester United | Premier League | 31 | 62 |
2008–09 | Diego Forlan (Uruguay) (2) | Atletico Madrid | La Liga | 32 | 64 |
2009–10 | Lionel Messi (Argentina) | Barcelona | La Liga | 34 | 68 |
2010–11 | Cristiano Ronaldo (Bồ Đào Nha) (2) | Real Madrid | La Liga | 40 | 80 |
2011–12 | Lionel Messi (Argentina) (2) | Barcelona | La Liga | 50 | 100 |
2012–13 | Lionel Messi (Argentina) (3) | Barcelona | La Liga | 46 | 92 |
2013–14 | Luis Suarez (Uruguay) | Liverpool | Premier League | 31 | 62 |
Cristiano Ronaldo (Bồ Đào Nha) (3) | Real Madrid | La Liga | |||
2014–15 | Cristiano Ronaldo (Bồ Đào Nha) (4) | Real Madrid | La Liga | 48 | 96 |
2015–16 | Luis Suarez (Uruguay) (2) | Barcelona | La Liga | 40 | 80 |
2016–17 | Lionel Messi (Argentina) (4) | Barcelona | La Liga | 37 | 74 |
2017–18 | Lionel Messi (Argentina) (5) | Barcelona | La Liga | 34 | 68 |
2018–19 | Lionel Messi (Argentina) (6) | Barcelona | La Liga | 36 | 72 |
2019–20 | Ciro Immobile (Ý) | Lazio | Serie A | 36 | 72 |
5️⃣Chiếc giày vàng châu Âu 2021
Cập nhật mới nhất về top chiếc giày vàng Châu Âu 2020/2021, Robert Lewandowski là cái tên vẫn trụ vững trên bảng xếp hạng. Trong khi đó các đối thủ còn lại gồm Cristiano Ronaldo và Lionel Messivới còn cách khác xa.
- Robert Lewandowski (Bayern Munich): 35 bàn thắng (70 điểm)
- Cristiano Ronaldo (Juventus): 24 bàn thắng (48 điểm)
- Lionel Messi (Barcelona): 23 bàn thắng (46 điểm)
- André Silva (Eintracht Frankfurt): 22 bàn thắng (44 điểm)
- Erling Haaland (Dortmund): 21 bàn thắng (42 điểm)
- Kasper Junker (Bodø/Glimt): 27 bàn thắng (40,5 điểm)
- Kylian Mbappe (PSG): 20 bàn thắng (40 điểm)
- Romelu Lukaku (Inter Milan): 20 bàn thắng (40 điểm)
- Paul Onuachu (Genk): 26 bàn thắng (39 điểm)
- Luis Suárez (Atlético Madrid): 19 bàn thắng (38 điểm)
6️⃣Chủ nhân nhiều chiếc giày vàng châu Âu nhất
Cầu thủ | Số lần | Mùa |
---|---|---|
Lionel Messi | 6 | 2009-10. 2011-12, 2012-13, 2016-17, 2017-18, 2018-19 |
Eusébio | 2 | 1967–68, 1972–73 |
Fernando Gomes | 2 | 1982–83, 1984–85 |
Cristiano Ronaldo | 4 | 2007–08, 2010–11, 2013–14 (chia sẻ), 2014–15 |
Mário Jardel | 2 | 1998–99, 2001–02 |
Thierry Henry | 2 | 2003–04, 2004–05 (chia sẻ) |
Dudu Georgescu | 2 | 1974–75, 1976–77 |
Ally McCoist | 2 | 1991–92, 1992–93 |
Gerd Müller | 2 | 1969–70, 1971–72 |
Diego Forlán | 2 | 2004–05 (chia sẻ), 2008–09 |
Luis Suárez | 2 | 2013–14 (chia sẻ), 2015–16 |
7️⃣Câu lạc bộ nhận được nhiều chiếc giàu Vàng nhất
Đội bóng | Tổng cộng | Cầu thủ |
---|---|---|
Barcelona | 9 | 3 |
Real Madrid | 4 | 2 |
Dinamo București | 3 | 2 |
Porto | 3 | 2 |
CSKA Sofia | 2 | 2 |
Liverpool | 2 | 2 |
Ajax | 2 | 2 |
Sporting CP | 2 | 2 |
Arsenal | 2 | 1 |
Bayern Munich | 2 | 1 |
Benfica | 2 | 1 |
Rangers | 2 | 1 |
Homenetmen | 1 | 1 |
Austria Wien | 1 | 1 |
Rapid Wien | 1 | 1 |
Lierse | 1 | 1 |
Botev Plovdiv | 1 | 1 |
Omonia Nicosia | 1 | 1 |
Manchester United | 1 | 1 |
Sunderland | 1 | 1 |
Marseille | 1 | 1 |
Zestafoni | 1 | 1 |
Fiorentina | 1 | 1 |
Roma | 1 | 1 |
AZ | 1 | 1 |
Vitesse | 1 | 1 |
Celtic | 1 | 1 |
Atlético Madrid | 1 | 1 |
Deportivo La Coruña | 1 | 1 |
Villarreal | 1 | 1 |
Galatasaray | 1 | 1 |
Porthmadog | 1 | 1 |
Crvena Zvezda | 1 | 1 |
8️⃣Giải đấu nào có nhiều Chiếc giày Vàng nhất?
Giải đấu | Tổng cộng | Cầu thủ |
---|---|---|
La Liga | 15 | 7 |
Primeira Liga | 7 | |
Ngoại hạng Anh | 5 | 4 |
Eredivisie | 4 | 4 |
Parva Liga | 3 | 3 |
Serie A | 3 | 3 |
Liga I | 3 | 2 |
Bundesliga Áo | 2 | 2 |
Vô địch Scotland | 2 | 1 |
Bundesliga | 2 | 1 |
Ligue 1 | 1 | 1 |
Hạng nhất Anh | 1 | 1 |
Division A | 1 | 1 |
Süper Lig | 1 | 1 |
Ngoại hạng Scotland | 1 | 1 |
Hạng nhất Nam Tư | 1 | 1 |
Ngoại hạng xứ Wales | 1 | 1 |
Ngoại hạng Armenia | 1 | 1 |
Umaglesi Liga | 1 | 1 |
Hạng nhất Síp | 1 | 1 |
9️⃣Những chiếc giày vàng khác
✔️Chiếc giày vàng vô địch bóng đá thế giới
Là chiếc giày dành cho các vua phá lưới của một mùa giải World Cup. Cầu thủ sở hữu giải thưởng này gần đây nhất là Harry Kane của Anh trong kỳ World Cup 2018 với 6 bàn thắng.
✔️Chiếc giày vàng giải Ngoại Hạng Anh
Chiếc giày vàng thuộc giải bóng đá Ngoại hạng Anh là danh hiệu thường niên danh tặng cho những cầu thủ ghi được nhiều bàn thắng nhất ở giải đấu này mỗi mùa giải. Thierry Henry hiện đang là cầu thủ có nhiều chiếc giày vàng Ngoại Hạng Anh nhất với 4 lần.
✔️Chiếc giày vàng Bỉ
Chiếc giày vàng Bỉ là giải thưởng được thành lập từ tờ báo Bỉ Het Laatste Nieuws tài trợ. Hiên nay, Paul Van Himst là cầu thủ giành nhiều giải thưởng này nhất với 4 lần.
✔️Chiếc giày vàng Việt Nam
Đây là giải thưởng dành cho những cầu thủ xuất sắc nhất Việt Nam. Giải thưởng bắt đầu từ mùa giải 2009, được thành lập từ CLB phong viên thể thao TP.HCM, công ty Kinh doanh Ý tưởng và Liên đoàn bóng đá TP.HCM. Giải thưởng này được trao một lần vào năm 2009 cho cầu thủ gốc Brasil, Huỳnh Kesley Alves.
Hệ số tính điểm của giải này như sau:
- Đội tuyển quốc gia, Đội tuyển U-23 quốc gia, AFC Champions League, AFC Cup 4 điểm
- V.League 1: 3 điểm
- Giải hạng nhất, Cúp quốc gia, Siêu cúp: 2 điểm
- Các giải giao hữu khác: 1 điểm
Trên đây là những thông tin chi tiết về giải thưởng Chiếc Giày Vàng Châu Âu được nhiều người theo dõi và mong chờ. Hãy theo dõi Jonny Alien nhiều hơn để cập nhật nhiều tiểu sử của các câu lạc bộ, cầu thủ và kiến thức bóng đá cực hấp dẫn nhé!
Nguồn Jonny Alien